- Sự tích về hai nước ÂN - CHU:
+ Lãnh đạo CHU QUỐC là VĂN VƯƠNG.
+ Lãnh đạo ÂN QUỐC là TRỤ VƯƠNG.
| ÂN QUỐC - TỈ CAN trung thần lạc hãm: Cai quản cho sao quang minh chính đại, ngay thẳng là THÁI DƯƠNG. - PHÍ TRỌNG tham quyền lực, hại chết nhiều trung thần nhờ tài nịnh hót. Cai quản sao LIÊM TRINH làm vị thần của mọi sự tà ác: Chủ sự lắt léo không ngay thẳng, tàn nhẫn. - Hoàng Hậu nhà Ân là KHƯƠNG HẬU là người tài năng, hiền thục. Bị PHÁ QUÂN (TRỤ VƯƠNG) nghe lời xúi giục của THAM LANG (ĐẮC KỶ) hại chết. Khi chết cai quản sao THIÊN PHỦ mang tính chất taì năng và từ bi, nơi chứa đầy sản vật phì nhiêu. - Hai vợ chồng GIẢ PHU NHÂN - HOÀNG PHI HỔ: Cai quản sao THÁI ÂM: Mang tính chất gọn gẽ, sạch sẽ, thanh khiết và sao THẤT SÁT: Chuyên coi việc sát phạt, uy nghiêm, quyết liệt chống lại PHÁ QUÂN (VUA TRỤ), THAM LANG (ĐẮC KỶ). Đầu hàng VŨ KHÚC (VŨ VƯƠNG). - ĐẮC KỶ cai quản sao THAM LANG: Mang tính chất đàm điếm, tửu sắc, dục vọng. - VĂN THÁI SƯ làm tể tướng nhà ÂN: Cai quản sao THIÊN TƯỚNG. - TRỤ VƯƠNG cai quản sao PHÁ QUÂN chủ thần phá hoại, tiêu hao, hung bạo, ngang ngược. | CHU QUỐC - BÁ ẤP: Cai quản sao TỬ VI là chủ tinh của một chòm sao, với ba tính chất: Thiện lương, tôn quí và cao quí. Bàng quan với ĐẮC KỶ (THAM LANG). - KHƯƠNG THƯỢNG tục xưng LÃ VỌNG cai quản sao THIÊN CƠ: Tượng trưng cho trí tuệ, quyền biến, cơ mưu, chờ thời thế". - VŨ VƯƠNG vũ dũng, giỏi kinh tế, đánh dẹp bạo quân TRỤ VƯƠNG (PHÁ QUÂN), cai quản sao VŨ KHÚC: Chủ về tiền bạc giàu có. - VĂN VƯƠNG vị thần giỏi dung hòa xếp đặt, tính tình ôn thuận nên cai quản sao THIÊN ĐỒNG. - Vợ KHƯƠNG TỬ NHA là MÃ THIÊN KIM: Cai quản sao CỰ MÔN là ám tinh che chắn sự tốt đẹp, chủ sự thô tục, thị phi, nghi hoặc. - LÝ NGUYÊN SOÁI đại tướng nhà chu cai quản THIÊN LƯƠNG tinh. Chủ quản lý, tổ chức, xếp đặt. |
- 14 chòm sao chính tinh (Diệu):
+ Bắc đẩu tinh: TỬ VI, LIÊM TRINH, THIÊN ĐỒNG, VŨ KHÚC, THÁI DƯƠNG, THIÊN CƠ.
+ Nam đẩu tinh: THIÊN PHỦ, PHÁ QUÂN, THAM LANG, THẤT SÁT, THÁI ÂM, THIÊN TƯỚNG, CỰ MÔN, THIÊN LƯƠNG.
- Các sao: KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA, HỎA TINH, LINH TINH, THIÊN KHÔI, THIÊN VIỆT gọi là thiên tinh hay thiên diệu.
- HÓA LỘC, HÓA QUYỀN, HÓA KHOA, HÓA KỴ là hóa diệu hay tứ hóa.
- Hoặc sử dụng tên riêng như tứ cát (bốn sao tốt): Song Lộc (LỘC TỒN: Lộc trời cho, HÓA LỘC: Lộc do bỏ công sức mà có), Quí tinh (KHÔI VIỆT), QUYỀN, KHOA.
- Tứ hung hay tứ sát (bốn sao hung): HỎA, LINH, DƯƠNG, ĐÀ.
- Những sao đi đôi (cặp): TỬ VI - THIÊN PHỦ, TỬ VI - THIÊN TƯỚNG, THIÊN PHỦ - THIÊN TƯỚNG, NHẬT - NGUYỆT, TẢ PHÙ - HỮU BẬT, VĂN XƯƠNG - VĂN KHÚC, THIÊN KHÔNG - ĐỊA KIẾP, HỎA LINH - LINH TINH, KÌNH DƯƠNG - ĐÀ LA, THIÊN KHÔI - THIÊN VIỆT.
- Tam hợp gồm:
+ THÂN, TÝ, THÌN: Thủy
+ DẦN, NGỌ, TUẤT: Hỏa.
+ TỊ, DẬU, SỬU: Kim.
+ HỢI, MÃO, MÙI: Mộc.
- Lục xung là gì?
+ Tý - Ngọ, Sửu - Mùi, Dần - Thân, Mão - Dậu, Thìn - Tuất, Tị - Hợi.
- Thủ - đồng là gì?
+ Một chính tinh đóng ở một cung là Thủ, hai chính tinh cùng đóng một cung là đồng.
- Lâm - Nhập là gì?
+ Sao tốt đóng ở đâu là Lâm, sao xấu đóng ở đâu là nhập.
- Miếu - Hãm là gì?
+ Mỗi sao có một chỗ đứng lý tưởng, đứng sai chỗ là Hãm, đúng chỗ là Miếu.
- Tọa - Cứ là gì?
+ Tọa chỉ cung tốt ngồi tại cung nào.
+ Cứ là chiếm cứ: Chỉ sao xấu nhập tại cung nào.
- Triều - xung là gì?
+ Sao tốt đóng ở cung tam hợp và chiếu và chiếu về cung chủ yếu gọi là Triều. Sao xấu gọi là Xung. Riêng THÁI ÂM, THÁI DƯƠNG gọi là chiếu. HÓA LỘC, LỘC TỒN gọi là củng.
- Giáp - Chiếu - Hiệp là gì?
+ Các sao tốt đóng ở hai cung bên cạnh cung Mệnh (Lân phương) gọi là Giáp: VD: Giáp NHẬT - NGUYỆT, Giáp TẢ - HỮU.
+ Chiếu là cung đối xung ảnh hưởng tới hay Lục xung.
+ Hiệp là cung hợp với cung Mệnh ảnh hưởng. Lục Hợp.
- Sao tốt nhập Miếu là thực cát, thực cát thì không hung, dù gặp hung cũng không sợ. Sao xấu Hãm địa là thực hung, thực hung thì khó lòng giải. Sao tốt Hãm địa là Hư cát, có thể biến cát thành hung. Sao xấu Miếu địa là hư hung, có thể biến hung thành cát.
- Lấy bản Mệnh làm Chủ, tam hợp hay cung xung chiếu làm Khách. Nếu Mệnh vô chính tinh thì phải mượn cung xung chiếu làm chủ, cung tam hợp làm khách. Cường - Nhược là tương quan chủ khách: Khách với chủ đều tốt là khách chủ tương đắc, khách chủ đều xấu là một bầy bạo ngược. Chủ Mạnh thì khách theo chủ, chủ nhược thì khách kéo chủ đi. "Tốt cường tốt thắng, hung cường hung thắng".
- THẬP DỤ LÀ GÌ?
+ Mệnh tốt là mạnh từ trong mạnh ra.
+ Mệnh xấu là hư từ gốc rễ.
+ Cung xung chiếu tốt là chờ xuân đón phúc.
+ Cung xung chiếu xấu là giơ đầu chịu búa đập.
+ Tam hợp tốt là lắm chân tay giúp đỡ.
+ Tam hợp xấu là địch từ bên phải, bên trái đánh tới.
+ Lân phương là cung đằng trước sau tốt: Hai bên hàng xóm phụ trợ.
+ Lân phương xấu là hai bên hàng xóm mưu hại.
+ Cả bốn cung cùng tốt: Mây ngũ sắc kéo về chầu.
+ Cả bốn cung cùng xấu: Bị vây tứ phía không lối thoát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét