THÁI DƯƠNG

- Thuộc Hỏa, Quý tinh.
- Tính chất: Uy nghiêm, thông minh, khôn ngoan. Chủ quan lộc.
- Vượng ở Tý, Ngọ. Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Mùi. Hãm từ Dậu đến Sửu.
- Cung Mệnh có THÁI DƯƠNG: Mặt cau có. Nhật, Nguyệt chiếu Mệnh cư Sửu, Mùi: Quí hiển, thông minh xuất chúng.
- Nhật, CỰ MÔN cư Ngọ: Vinh hiển 3 đời.
- Nhật cư Mão Mệnh ( Nhật chiếu lôi môn): Vinh hiển, sinh ban ngày rất quí.
- Nhật, Nguyệt giáp Mệnh vô Không vong (Tuần): Gặp nhiều may mắn.
- THƠ:
 THÁI DƯƠNG mặt hóp thân gầy.
Thông minh tươm tất thảo ngay hiền hòa.
- THÁI DƯƠNG thường hành động để phục vụ, để trợ giúp. Trong khi THÁI ÂM lại hành động vì tư lợi. Bởi vậy cổ nhân mới nói 'Thái dương quí nhi bất phú', mà Thái âm là tài tinh, ưa hưởng thụ, vơ vét.
- THÁI DƯƠNG thủ Mệnh vào hành chính, y khoa, công tác xã hội thì hợp, có thể đạt được địa vị cao. Nhưng buôn bán kinh doanh hoặc làm việc gì cần mưu lợi, thủ đoạn rất dở.
- THÁI DƯƠNG cần nhất đắc địa thì ánh sáng mới quang mang, sinh ban ngày mới hợp cách. Cách đẹp của THÁI DƯƠNG là đóng ở Thìn hội chiếu THÁI ÂM ở Tuất, nhật nguyệt song huy hay tịnh minh.
 - Đa tài của THÁI DƯƠNG khác đa tài của THIÊN CƠ: THÁI DƯƠNG đa tài biểu hiện làm chính trị ra đám đông hoặc vào nghệ thuật biểu diễn hay nhạc họa kịch nghệ. THIÊN CƠ đa tài với kế hoạch, làm chính trị ở địa vị nghiên cứu, tình báo.
        Trí tuệ của âm mộc thâm trầm.
        Trí tuệ của hỏa quang minh lộ liễu.
- THÁI DƯƠNG bản chất quang minh, thấy điều trái thì chống, nhưng chống đối không quá đà đến mức phản nghịch. PHÁ QUÂN cương mãnh làm theo ý mình muốn, dễ quá khích đi đến phản nghịch.
- THÁI ÂM gặp HÓA KỴ đắc địa, HÓA KỴ có thể biến thành đám mây ngũ sắc. Còn THÁI DƯƠNG thì không, HÓA KỴ là 'đám mây đen' làm "ám tinh". Trong khi tính chất của THÁI DƯƠNG là 'quang minh'. 'Quang' với 'Ám' không thể hội cùng.
- Nhật Mão, Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung, đa triết quế: Mệnh lập tại Mùi không chính tinh, Hợi nguyệt chiếu lên, Nhật mão chiếu qua học hành đỗ đạt cao, lấy vợ giàu sang.
- Nhật lạc mùi cung, vi nhân tiền cần, hậu lãn (làm việc chăm chỉ lúc đầu, sau lười biếng mà bỏ dở).
- THÁI DƯƠNG ở Thìn, THÁI ÂM ở Tuất là cách nhật nguyệt đắc địa ở bích cung (Bích là bức vách: ý chỉ THÌN, TUẤT là thổ). Ngược lại nếu THÁI DƯƠNG ở Tuất, THÁI ÂM ở Thìn thì cần phải gặp TUẦN, TRIỆT, THIÊN, ĐỊA, KHÔNG để đảo lộn thế hãm.
- Nhật, Nguyệt chiếu hư không, học nhất tri thập: THÁI ÂM, THÁI DƯƠNG đắc địa chiếu vào mệnh vô chính diệu (hư không) học một biết mười.
- Nhất lạc nhàn cung, sắc thiểu xuân dung: Mệnh có THÁI DƯƠNG hãm địa, vẻ mặt thường buồn.
- THÁI DƯƠNG thủ Mệnh ở Hợi, ví như mặt trời lặn xuống biển, nếu được KHOA, QUYỀN, LỘC và TẢ PHÙ - HỮU BẬT, HỒNG LOAN, THIÊN KHÔI ở đời loạn hay lập công lạ. Nếu được bộ tứ linh: LONG-PHƯỢNG-CÁI-HỔ mà không gặp sát tinh vào thời binh ắt nổi danh là người có tài cán. Là cách Nhật trầm thủy đề: Thời loạn phò giúp quân vương, nhưng bị sát tinh thì khó tránh khỏi hung tử.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Chat trên Facebook