PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BỆNH BẠI NÃO

I. Đại cương:
        - Là một nhóm những rối loạn của hệ TK trung ương do tổn thương não không tiến triển.
        - Tổn thương phần não chi phối tư duy hay vận động do nhiều nguyên nhân ảnh hưởng vào trước trong và sau sinh đến 5 tuổi.
        - Ảnh hưởng sự phát triển bình thường của trẻ gây khó khăn cho sinh hoạt và sự hòa nhập.
        - Sự can thiệp sớm phần nào giúp trẻ cải thiện một số chức năng để hòa nhập,góp phần giảm gánh nặng cho gia đình ,xã hội.
II. Chẩn đoán:
           1.  Lâm sàng:
- Bé chậm phát triển so với tuổi về tuổi não và vận động.
- Khó khăn trong sinh hoạt-giao tiếp,luôn có sự trợ giúp.
- Một số bé có dị tật kèm theo hoặc động kinh.
- Có thể gặp:
♦ Thể co cứng: người co cứng, tay co, chân duỗi, không cử động riêng từng khớp.
♦ Thể múa vờn.
♦ Thể thất điều: đứng ngồi không vững, trương lực cơ yếu.
2.  Cận lâm sàng:
- Điện não đồ.
 - Đo thính lực...
    III.  Nguyên nhân:
                -Trước sinh
                        * Mẹ bị cảm cúm.
                        * Đái tháo đường.
                        * Nhiễm độc thai ngén.
                        * Di truyền.
               -Trong khi sinh:
                    * Đẻ non.(đặc biệt < 2kg)
                    * Ngạt khi đẻ.
        * Sang chấn sản khoa.
   - Sau khi sinh:
       * Chấn thương đầu, não.
       * Vàng da nhân.
       * Nhiễm trùng (viêm não, viêm màng não) .
       * Xuất huyết não.
       * Thiếu oxy do ngạt nước,ngộ độc hơi.
       * U não.
           IV.   Điều trị -phục hồi chức năng:
                 a. Mục đích:
                        - Cải thiện một số chức năng trước khi não ngừng phát triển.
                        - Tránh tư thế xấu.
                        - Có thể tự sinh hoạt được.
                  b. Phương pháp:
                      ●  Nguyên tắc:
                         - Các bài tập vận động được tiến hành càng sớm càng tốt ngay sau khi phát hiện bại não và phải tuân theo thứ tự của các mốc phát triển về vận động thô:
                               Kiểm soát đầu cổ →Lẫy→ Ngồi→Quỳ→ Bò→ Đứng→ Đi→ Chạy.
                        - Phải phối hợp vận động trị liệu song song với các biện pháp phục hồi chức năng.
                        - Có nhiều phương pháp được đề xuất , nhưng dù phương pháp nào cũng phải có một chương trình đầy đủ bào gồm: phục hồi các rối loạn vận động như làm bớt co cứng, múa vờn hay rối loạn trương lực cơ; tập luyện khả năng điều khiển tự chủ; điều trị các rối loạn thính giác, thị giác, động kinh nếu có.
                       - Tập luyện chức năng cho trẻ bại não có đặc điểm là trẻ chưa hề biết những động tác mà KTV tập cho nó, nên cần tiến hành theo trình tự phát triển vận động của trẻ bình thường.
                    ● Phương pháp PHCN một số dạng của bại não.
                             ♦ Thể co cứng:
                               ©. Mục đích:
                                      - Ngăn ngừa biến dạng co rút.
                                      - Giảm co cứng và tập luyện cơ.
                                      - Tập luyện chức năng và sinh hoạt.
                              ©. Phương pháp:
                                      - Vận động thụ động , kéo giãn, tư thế và dụng cụ chỉnh hình như nẹp, máng, để ngăn ngừa co rút.
                                      - Tạo thư giãn để giảm co cứng bằng vận động thụ động nhịp nhàng chậm hoặc bằng kỹ thuật ức chế Bobath. Sau đó tập cử động điều hợp từng khớp và nhiều khớp khi đã có tiến bộ.
                                      - Tập luyện những chức năng của đời sống hàng ngày theo trình tự phát triển bình thường: lật, trườn, bò, quỳ, đứng và đi. Tuỳ từng trường hợp của đứa trẻ được tập đi nạng hoặc sử dụng xe lăn. Đối với chi trên, tập các cử động đơn giản như nắm và buông trước khi tập các động tác phức tạp dùng vào việc ăn uống, tắm rửa, thay quần áo.
                                      - Hoạt động trị liệu dưới hình thức trò chơi được áp dụng để cải thiện chắc năng của chi trên cũng như chi dưới.
                 ♦ Thể múa vờn:
                                ©. Mục đích:
                                     - Tập luyện cử động hữa hiệu và điều hợp.
                                     - Tập chức năng sinh hoạt.
                                ©. Phương pháp:
                                    - Muốn tạo được cử động có điều hợp, bước đầu cần hạn chế cử động ở các chi và chỉ tay hay chân cử động ở một khớp mà thôi. Ví dụ: chi trên bất động ở khớp vai và chỉ cho trẻ cử động gập duỗi khớp khuỷu. Khi đứa trẻ đã gập duỗi khớp khuỷu có điều hợp mới cho tập cử động vai. Ở chi dưới, dùng nẹp chân dài để hạn chế cử động ở đầu gối và tập đi với nạng mà đầu được gắn thêm một miếng chì cho vững chắc.
                  ♦ Thể thất điều - mất điều hợp:
                                  - Bại não thể không điều hợp thường do tổn thương tiểu não. Nguyên tắc tập luyện là kiên nhẫn lập đi lập lại nhiều lần những cử động thường dùng trong sinh hoạt hàng ngày cho đến khi đạt sự điều hợp.
                        ● Hoạt động trị liệu trẻ bại não.
                             ▲  Mục đích hoạt động trị liệu:
                                    - Tăng cường vận động, giác quan cảm giác và ngôn ngữ ở trẻ nhỏ.
                                    - Lượng giá và hướng nghiệp cho trẻ lớn.
                             ▲  Phương pháp:
                                 + Đối với trẻ nhỏ:
                                    * Đặt đúng tư thế khi nằm: chống lại tư thế co cứng.
                                         - Nếu trẻ nằm hai chân duỗi chéo nhau thì có thể dùng khố đóng để tách ra hoặc cố định 2 chân.
                                        - Nếu trẻ thường ưỡn người ra sau, nên đặt nằm nghiêng, nằm võng hoặc trên thùng phi.
                                        - Nếu trẻ không ngẩng đầu hoặc nhấc tay ra được: Đặt trẻ ở tư thế chống 2 tay.
                                        - Nằm ngửa không tốt đối với trẻ bại não.
                                  * Tư thế khi ngồi:
                                        - Nếu 2 chân trẻ bắt chéo vào nhau và xoay vào trong, khớp vai sệ xuống, 2 tay xoay vào trong: Đặt trẻ ngồi tách 2 chân ra, nâng 2 vai lên, xoay chân tay ra ngoài.
                                        - Nếu trẻ khó khăn khi ngồi: Giữ 2 chân cho trẻ .
                                        - Trẻ có khả năng thăng bằng kém, hai chân thường bắt ngược ra sau (hình chữ W) để khỏi ngã: Không nên khuyến khích trẻ ngồi kiểu hình chữ W do có thể gây biến dạng khớp háng, gối.
                                        - Nếu trẻ luôn dạng hai chân, mông ưỡn ra sau, khớp vai đưa ra sau, đầu tiên cần đặt trẻ ngồi sao cho thân ở tư thế gập về phía trước, 2 chân chụm vào nhau rồi đưa 2 vai ra trước và xoay vào trong. Sau đó, cùng chơi với trẻ trên bàn; ngồi đối diện với trẻ để trẻ phải với tay ra phía trước lấy đồ chơi. Chú ý đảm bảo để hai bàn chân đặt trên mặt phẳng.
                                        - Trẻ nhỏ không đặt một vị trí quá 20 phút.
                                   * Cách bế ẵm trẻ:
                                        - Nếu trẻ thường nằm với tư thế 2 tay co, 2 chân duỗi thì bế sao cho 2 tay duỗi thẳng, 2 gối và háng gập .
                                        - Nếu trẻ có khả năng kiểm soát tốt hơn thì có thể bế ở tư thế ít cần trợ giúp .
                                   * Lẫy và xoay người:
                                        - Nếu trẻ bị co cứng, phải làm giảm cứng bằng cách đẩy chân trẻ ra sau và ra trước; sau đó, giúp trẻ tập xoay người và lẫy. Lưu ý: Tìm trò chơi sao cho trẻ muốn xoay người và tự xoay người.
                                  * Vui chơi:
                                       - Để phát triển nhận thức và vận động.
                                       - Tăng khả năng tập trung và trí nhớ.
                                       - Lựa chọn trò chơi phù hợp theo tuổi: Chơi bóng, Âm nhạc, Ghép hình.
                                  * Ăn uống – mặc quần áo: tập kiểm soát ăn uống, tập mặc quần áo cho trẻ.
                              + Đối với trẻ lớn:
                                    Lượng giá lao động trong tương lai.
                                      - Đối với trẻ liệt bán thân: tập tốt bên liệt.
                                      - Đối với trẻ múa vờn: dùng sự đề kháng để kiểm soát cử động.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Chat trên Facebook