- Hiện nay gặp khá phổ biến, thường gặp ở tuổi lao động, nhân viên văn phòng, tăng dần theo tuổi.
- Ảnh hưởng đến khả năng học tập, lao động và sinh hoạt.
- MRI ra đời thoát vị đĩa đệm được chẩn đoán ngày càng nhiều.
II. CHẨN ĐOÁN:
1. Triệu chứng lâm sàng:
- Đau vùng cổ-gáy-vai có thể lan tay.
- Đau vùng thắt lưng có thể lan chân.
- Hạn chế vận động-xoay-gập cổ, thắt lưng. Đau tăng khi vận động.
- Co cơ cạnh sống cổ- thắt lưng.
- Có thể teo cơ chi.
2. Cận lâm sàng:
- Chụp CT scan hoặc cộng hưởng từ (MRI) có độ nhạy và độ đặc hiệu cho kết quả chính xác chẩn đoán thoát vị đĩa đệm thắt lưng. MRI đánh giá chi tiết hình thể cột sống, tình trạng đĩa đệm,các rễ thần kinh và mô mềm tốt hơn.
- Đo mật độ xương.
III. NGUYÊN NHÂN:
- Một số thói quen, tư thế xấu lặp đi lặp lại.
- Các chấn thương, tai nạn ảnh hưởng cột sống.
- Rối loạn nội tiết gây loãng xương.
IV. ĐIỀU TRỊ VẬT LÝ TRỊ LIỆU – PHỤC HỒI CHỨC NĂNG:
1. Mục tiêu:
- Bớt đau, cải thiện khả năng học tập, lao động, sinh hoạt.
- Bớt phụ thuộc các thuốc giảm đau, kháng viêm.
- Hỗ trợ tích cực cho trước và sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm.
2. Phương pháp:
● Điều trị bảo tồn.
a. Giai đoạn cấp:
+ Giảm đau, giảm co thắt cơ:
- Các phương pháp nhiệt: Tác dụng giảm đau chống co cứng cơ giãn mạch tăng cường chuyển hóa dinh dưỡng như: Hồng ngoại, chườm nóng, đắp Paraphin...
- Các phương pháp điện trị liệu:
♦ Sóng ngắn có tác dụng tạo nhiệt nóng ở trong sâu, Tăng cường chuyển hóa, chống phù nề, chống viêm giảm đau.
♦ Điện xung: Dòng xung điện có tác dụng kích thích thần kinh cơ, giảm đau, tăng cường chuyển hóa . Dòng Gavanic và Faradic làm tăng cường quá trình khử cực và dẫn truyền thần kinh đưa thuốc giảm đau vào vùng tổn thương.
♦ Lasre: Làm mềm, giảm đau, chống viêm, tái tạo tổ chức.
♦ Siêu âm: Làm mềm tổ chức tổn thương xơ sẹo trong sâu, chống viêm, giảm đau, tăng cường chuyển hóa, tăng tải tạo tổ chức .
- Nằm nghỉ ngơi trên giường cứng với nệm mỏng, hạn chế xoay trở.
+ Duy trì lực cơ lưng, cơ bụng và các chi, duy trì chức năng hô hấp:
- Bài tập chỉnh thế khung chậu.
- Bài tập gồng cơ lưng, cơ bụng.
- Tập vận động chủ động nhẹ nhàng tay – chân phối hợp tập thở.
b. Sau giai đoạn cấp tính:
+ Giảm đau, giảm co thắt cơ:
- Hồng ngoại, chườm nóng…
- Siêu âm, sóng ngắn, xoa bóp, điện xung (dòng tens),…
- Xoa bóp, kỹ thuật trượt đốt sống, di động cột sống.
+ Giảm sức ép lên rễ thần kinh, giảm co thắt cơ:
- Kéo cột sống bằng bàn kéo hoặc máy kéo:
▲ Cột sống cổ: Lực kéo tuỳ thuộc vào trọng lượng cơ thể người bệnh và chỉ định của bác sĩ. Tốt nhất nên kéo với trọng lượng tăng dần đến mức cho phép và có sự theo dõi cẩn thận. Trọng lượng kéo tối đa bằng 1/10 trọng lượng cơ thể người bệnh.
▲ Cột sống lưng: Nếu kéo liên tục bằng tạ thì trung bình trọng lượng tạ từ 1/3 đến 1/2 trọng lượng cơ thể. Tuỳ theo chỉ định của bác sĩ vật lý trị liệu, trọng lượng kéo có thể thay đổi theo tình trạng của từng loại bệnh lý khác nhau, thông thường nên kéo từ nhẹ tới mức tối đa cho phép và theo dõi cảm giác đau sau khi kéo mỗi ngày.
* Thời gian: thời gian kéo có thể từ 10-20 phút/lần, mỗi ngày kéo 1 - 2 lần.
+ Ngăn ngừa co thắt cơ, yếu cơ,..:
- Bài tập cơ lưng, cơ bụng.
+ Giáo dục sức khỏe:
- Hướng dẫn tư thế tốt trong sinh hoạt, bài tập về nhà.
● Điều trị phẫu thuật.
a. Trước phẫu thuật:
+ Ngăn ngừa, duy trì chức năng hô hấp: Tập thở, tập ho.
+ Giảm đau : Hồng ngoại, chườm nóng, siêu âm, xoa bóp…
+ Gia tăng tuần hoàn, ngăn ngừa teo cơ: Tập vận động nhẹ nhàng.
b. Sau phẫu thuật:
+ Ngày 1→7:
- Duy trì chức năng hô hấp: Tập thở, tập ho.
- Ngăn ngừa teo cơ, gia tăng tuần hoàn:
◦Tập gồng cơ lưng, cơ bụng, cơ mông lớn, cơ tứ đầu – tam đầu đùi.
◦ Bài tập vận động cổ bàn chân.
+ Tuần 2: Tập như tuần đầu + Gia tăng khả năng sinh hoạt:
- Ngồi tư thế Fowler, đứng cạnh giường với nẹp lưng.
+ Từ tuần 3:
- Bệnh nhân được ngồi thẳng, đứng, đi với nẹp lưng. Bỏ nẹp sau 2 tháng khi có chỉ định của bác sĩ phẩu thuật.
- Giáo dục sức khỏe: Bài tập tại nhà, tư thế tốt trong sinh hoạt,..
® Lưu ý:
- Tâm lý: Luôn chào hỏi, giải thích, động viên bệnh nhân khi điều trị.
- Các bệnh nhân có bệnh lý khác như: tim mạch, loãng xương nhẹ, người cao tuổi,… cần được theo dõi và can thiệp trọng lượng kéo phù hợp.
- Chống chỉ định: Loãng xương nặng (mất >40% mật độ xương), các u vùng cột sống, lao cột sống.
- Chỉ định phẫu thuật: Khi điều trị vật lý trị liệu kết hợp với điều trị nội khoa bị thất bại bệnh nhân đau nhiều, có hội chứng chùm đuôi ngựa.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét