I.
Đại cương:
Viêm quanh khớp vai là thuật ngữ dùng chung cho bệnh lý của
các cấu trúc phần mềm cạnh khớp vai: gân, túi thanh dịch, bao khớp; không bao gồm
các bệnh lý có tổn thương đầu xương, sụn khớp và mạng hoạt dịch như viêm khớp
nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp… Tổn thương hay gặp nhất là gân cơ trên gai và
bó dài gân nhị đầu cánh tay.
Theo Welfling (1981) có 4 thể lâm
sàng của viêm quanh khớp vai:
- Thể đau vai đơn thuần (thường do bệnh lý gân).
- Thể đau vai cấp (do lắng đọng tinh thể).
- Thể giả liệt khớp vai (do đứt các gân).
- Thể đông cứng khớp vai (do viêm dính bao hoạt dịch).
Trên thực thể lâm sàng các thể trên
có thể xen lẫn với nhau.Viêm quanh khớp vai là bệnh khá thường gặp và gây ảnh
hưởng nhiều nhất đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
II.
Chẩn đoán:
1.Triệu chứng lâm sàng:
- Đau: Đau xuất hiện dần dần, thường ở động
tác dang và xoay trong, điểm đau ở mỏm cùng vai hoặc ở 1/3 dưới cơ delta, có thể
lan xuống cánh tay, cẳng tay. Đau cả lúc nghỉ ngơi, tăng khi vận động.
- Cử động hạn chế.
-Vùng khớp vai tăng cảm giác, co cứng cơ, có
điểm đau ở dưới mỏm quạ.
- Có thể có rối loạn dinh
dưỡng ở bàn tay.
2.Cận lâm sàng:
- XQ, siêu âm, MRI, CT-Scaner : Các vết vôi hóa ở gân, xương cánh tay giảm
mật độ hoặc teo mấu động to.
III. Điều trị- phục hồi chức năng:
1. Giai
đoạn cấp:
a. Mục
tiêu:
-
Ngăn ngừa biến dạng.
b. Kỹ
thuật:
-
Tư thế tốt:
+ Nâng đỡ cánh tay khi ngồi, đứng, đi: Nẹp, băng
chun cố định trong thời gian ngắn.
+ Kê gối dưới cánh tay – cẳng tay khi nằm ngửa.
2. Giai
đoạn bán cấp và mạn tính:
a. Mục
tiêu:
-
Giảm đau, giảm co thắt
cơ.
-
Ngăn ngừa teo cơ, tăng sức
cơ.
-
Duy trì, gia tăng tầm vận
động khớp.
b. Kỹ
thuật:
-
Giảm đau: Hồng ngoại,
chườm nóng, siêu âm, điện xung, đắp Paraffin, sóng ngắn, sóng xung kích, xoa
bóp…
-
Tập vận động:
+ Tập các bài tập theo tầm vận động khớp
+ Tập với hệ thống ròng rọc ( kéo ròng rọc)
+
Tập dụng cụ ( hoạt động trị liệu ): Ném bóng, bò tường, bài tập với gậy…
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét