I. Common Nouns (danh từ chung).
- Danh từ chung là những từ cho con người, động vật, nơi chốn (địa điểm) hoặc đồ vật.
- VD: Teacher, nurse, man, baby, dentist, astronaut (phi hành gia) = spaceman, spacewoman. Cat, mouse, fish, dog, horse, beach, park, shop, hospital, hotel, zoo, egg, gate, radio, television, picture....
Excercise:
- Underline: Gạch dưới.
+ animals: Bird, snail (ốc sên), parrot (con vẹt), fox (con cáo), camel (con lạc đà)...
+ Places: Garden, mountain, swimmer (bơi lội), river (sông),
+ People: Teacher, doctor, child, clown (thằng hề), barber (thợ cắt tóc), granny (bà), gardener (người làm vườn)...
+ Things: Rotten apple (Trái táo thối), doll (búp bê), stories (những câu chuyện), dictionary, bananas, book, the phone, fire engine (dụng cụ chữa cháy), letters (lá thư), flag (cờ, quốc kỳ) ...
- bag: Túi.
- Mixed: Pha trộn
- Heading: Tiêu đề
II. Proper nouns (danh từ riêng).
- Particular: Cụ thể.
- Danh từ riêng là tên của người, địa điểm, hoặc đồ vật cụ thể. Chúng luôn bắt đầu bằng chữ in hoa.
- Tên của quốc gia (countries) và người dân của họ cũng là danh từ riêng.
- Tên của thị trấn (towns), cities (thành phố), buildings (tòa nhà), landmarks (các điểm mốc).
- Ngày trong tuần, tháng trong năm.
- Tên của seas (biển), rivers, lakes (hồ).
- Chúng ta thường sử dụng "the" trước Oceans (đại dương), rivers, seas and ranges of mountains (các dãy núi).
- Tên của lễ hội (festivals), some special events (một số sự kiện đặc biệt) and holidays.
Exercise:
- Fairy (nàng tiên), thieves (kẻ trộm), fairy godmother (mẹ đỡ đầu), public (công cộng), United (liên minh, hợp nhất), blank (khoảng trống), dress (trang phục), capital (thủ đô).
- People: Ali Baba, cinderella (cô bé lọ lem).
- Tháng trong năm: July (tháng bảy), Tuesday (thứ ba).
- Commons nouns: Bank, beach, doctor, month, hotel, girl, tall building (nhà cao tầng), governor (thống đốc), ...
- Proper nouns: Lisa, Dr. wang, White sand beach (bãi cát trắng), United bank, White house, green dress, Empire state building (tòa nhà quốc hội), muddy river (sông bùn), Oregon Trail (đường mòn), winding Trail (đường quanh co), treasure (kho báu) island (đảo) ...
III. Singular nouns (danh từ số ít: Là danh từ chỉ nói đến một người, một cái...).
- Sử dụng danh từ chung hoặc riêng thêm "a" hoặc "an".
- Khi bạn nói về một người, động vật, địa điểm, hoặc đồ vật dùng danh từ số ít.
VD: a Ship, a bicycle, a boy, a key, a map, a train, a flower...
- Dùng "a" hoặc "an" trước danh từ số ít. Ý chỉ về một thứ gì đó.
+ Dùng "an" trước từ bắt đầu bằng nguyên âm (vowels): a,i,e,o,u.
VD: an orange, an egg ( một quả trứng), an ice cream (một cây kem), an envelope (một phong bì)...
Note: Một vài từ không theo nguyên tắc. Như dùng "a" mà không dùng "an" ở trước những từ bắt đầu với 'U': a uniform (một bộ đồng phục), a university (một trường đại học).
+ Dùng "a" trước những chữ cái khác trong bảng chữ cái (alphabet) được gọi là phụ âm.
VD: a basket (một chiếc giỏ), a rainbow (một cầu vồng)
Note: Một vài từ không theo nguyên tắc. Như dùng "an" không dùng "a" trước những từ bắt đầu với 'H': an heir (một người thừa kế), an honor (một danh dự), an hour (một giờ).
IV. Plural Nouns (danh từ số nhiều: Là danh từ chỉ về hai hoặc nhiều hơn hai khi nói hoặc viết).
- Sử dụng danh từ chung hoặc riêng tuân theo qui tắc:
a. Nguyên tắc thêm "-s".
- Khi bạn nói về hai hoặc nhiều người, động vật, địa điểm hoặc đồ vật dùng danh từ số nhiều.
+ Hầu hết các danh từ được thêm nhiều bằng cách "-s" ở cuối.
VD: Bird-->Birds, egg-->eggs (nhiều quả trứng)...
+ Một vài từ cuối thêm "-es".
VD: Watch-->whatches (nhiều cái đồng hồ), glass (cốc,ly)--->glasses (nhiều cái ly)...
* Khi mà những chữ cái cuối cùng của danh từ chung hoặc riêng là "ch, sh, s, ss hoặc x thường thêm "-es" thành số nhiều.
VD: Sandwich (bánh sandwich)--->sandwiches (nhiều cái bánh..)
+ Một vài từ thêm "-ies" ở cuối.
* Khi những chữ cái cuối cùng là "Y", đổi thành "i" thêm es.
VD: Baby (đứa trẻ)----> babies (nhiều đứa trẻ), family (gia đình)--->families (hai hoặc nhiều gia đình)....
* Nếu có 1 nguyên âm trước "y" chỉ cần thêm 's' ở cuối câu.
VD: Key--->Keys (nhiều chìa khóa), kidney--->kidneys (hai thận), day--->days (nhiều ngày)...
+ Nếu danh từ có đuôi là "f" đổi thành "v" thêm "-es". Nhưng thường chỉ cần thêm "s" thành số nhiều.
VD: Half (một nửa)--->Halves (nửa), leaf (lá)--->leaves... chef (đầu bếp)--->chefs (nhiều đầu bếp), cliff (vách đá)--->cliffs (nhiều vách đá)...
+ Một vài từ có đuôi "-fe" đổi 'f' thành 'v' thêm 's'.
VD: Knife (dao)--->knives, life (đời sống)--->lives, wife (người vợ)--->wives.
Note: Chỉ thêm -s vào sau từ giraffe (con hươu cao cổ) thành số nhiều.
+ Nếu kết thúc có đuôi -o chỉ thêm "s" vào cuối thành số nhiều.
VD: Video--->videos, zoo--->zoos..
Note: Một vài từ đuôi -o thêm -es thành số nhiều: tomato (cà chua)---> a tomato (một quả cà chua)--->tomatoes, potato (khoai tây)--->a potato (một củ khoai tây)--->potatoes ...
b. Nguyên tắc không thêm "-s":
- Chúng kết thúc là "-s, -es, -ies, -ves. Các từ đó được đổi thành dạng:
child--->children, man--->men, tooth--->teeth...
số nhiều của con chuột (mouse) mà sử dụng với máy tính là mice hoặc mouses.
c. Một số danh từ số nhiều giống danh từ số ít.
VD: Sheep (con cừu), reindeer (con tuần lộc), bison (bò rừng), deer (con nai), fish (con cá)....Có thể sử dụng 'fishes' nói về các loại cá khác nhau như cá ở thái bình dương (pacific ocean).
d. Một vài danh từ luôn luôn là số nhiều.
VD: pants (quần), trouser (quần dài), spectacles (glasses): kính đeo mắt....
Note: Có thể sử dụng a pair of (một cặp).
Exercise:
- Singular nouns: Word, fan (quạt), hat, crab (cua),
- Plural nouns: pencils, books, children, kites (diều), people, foxes, desks, classes (các lớp học), combs (lược), mugs (cốc, chén, ca), buses (nhiều xe buýt), baskets (nhiều cái giỏ), peaches (nhiều trái đào), belts (nhiều dây lưng), boxes, taxis...
V. Collective nouns (danh từ tập hợp).
- Là từ cho các nhóm người, động vật hoặc đồ vật.
VD: Family, orchestra (dàn nhạc), crew (phi hành đoàn), team (đội), class (lớp học), kinds (các loại)
VI. Masculine nouns (danh từ nam tính): Là những danh từ dành cho "giới đực".
VII. Feminine nouns (danh từ nữ tính): Là những danh từ dành cho "giới cái".
VIII. Nhiều danh từ dùng cho cả hai giới: Doctors, dancers, scientists, hairdressers (thợ làm tóc), teachers...
---> Chúng đều là những danh từ chung.
- Danh từ kết thúc bằng -ess hoặc -ress thường thuộc về giới tính nữ.
ẢO MỘNG TRẦN GIAN! VẬN MỆNH VÔ THƯỜNG ^_^! Sống để lượm lặt những điều nhỏ nhặt, vụn vặt. Như: "Chia bó đũa ra để bẻ là lựa chọn ít sức mà vẫn thành công. Bẻ được cả bó là bài học không thể ở tuổi trẻ trâu (nghĩa là tin tưởng tuyệt đối) khi trưởng thành ta biết đó là điều có thể tùy thuộc vào "nội lực" mà đối với ta là khổ luyện, đối với người khác là thiên bẩm kèm với "lực" bó đũa như thế nào!".
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét