I.
ĐẠI CƯƠNG.
Di chứng tai biến mạch máu não
ngoài những hậu quả về vận động, thì một tỷ lệ khá lớn có kèm theo rối loạn về
ngôn ngữ (chiếm khoảng 40% số trường hợp). Tuy nhiên, nếu như tập luyện kiên
trì, đúng cách thì bệnh nhân hoàn toàn có thể hồi phục được và phục hồi tốt nhất
trong thể tổn thương vùng sinh ra tiếng nói – Broca.
II.
VỊ TRÍ
TỔN THƯƠNG VÀ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG. Rối loạn ngôn ngữ do tai biến mạch não
thường được phân ra làm 4 thể dựa vào vị trí tổn thương của não:
- Tổn thương vùng sinh ra ngôn ngữ (tổn
thương vùng Broca): Người bệnh có biểu hiện không nói được hoặc nói được một
vài từ, nói nhát gừng, không tìm được từ để nói, mức độ nhẹ thì nói được nhưng
không lưu loát, lặp lại câu nói của người khác hoặc của mình vừa nói kém. Mặc
dù bệnh nhân hiểu được những gì mình muốn nói, hiểu được những gì mọi người
xung quanh. Đây là loại tổn thương hay gặp nhất.
- Tổn thương vùng hiểu ngôn ngữ (vùng
Wernick): Người bệnh nói được, nói lưu loát nhưng câu nói thường vô nghĩa, lặp
lại câu nói của người khác kém. Bệnh nhân không hiểu hoặc hiểu rất ít những gì
người xung quanh nói với mình (còn gọi là tổn thương tiếp nhận ngôn ngữ).
- Tổn thương
vùng dẫn truyền: Là tổn thương đường dẫn truyền giữa 2 vùng trên. Biểu hiện nói
lưu loát, thông hiểu tốt, lặp lại kém.
- Tổn thương
toàn thể: Là tổn thương toàn bộ các vùng trên với biểu hiện nói không lưu loát
hoặc không nói được, hiểu biết kém, lập lại tiếng nói kém.
Tuy vùng não điều khiển ngôn ngữ bị tổn
thương, nhưng tập luyện sẽ giúp tái tổ chức lại não, phát huy tối đa khả năng
bù trừ của các vùng khác cho vùng não đã bị tổn thương.
III.
ĐIỀU TRỊ
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG.
·
Khuyến khích tập nói tự nhiên: Một số từ bệnh
nhân có thể nói được một cách tự nhiên như đếm số, bảng chữ cái, ngày tháng…
·
Tập nói
tên một số đồ vật xung quanh như: Bàn, ghế, sách, quạt, máy tính…và màu sắc các
đồ vật đó.
·
Nếu bệnh
nhân có thể, khuyến khích hát một số bài hát yêu thích, kể cả hát Karaoke
·
Tìm một
số từ đối nghĩa: Người thân của bệnh nhân có thể đưa ra một số từ để bệnh nhân
tìm từ đối nghĩa. Ví dụ: Đối nghĩa với ''nóng'', bệnh nhân có thể nói được
''lạnh''; hoặc một số từ khác như: trên – dưới; lên – xuống; ngày – đêm; xa –
gần…
·
Mô tả một vật, người: Người thân bệnh nhân
giúp mô tả một vật để người bệnh tìm tên phù hợp. Ví dụ: Cái gì dùng để cắt
vải, cắt giấy – bệnh nhân có thể tìm được từ là ''cái kéo''; Cái gì dùng để
viết – ''cái bút''; Hình gì không có góc – ''hình tròn'' hoặc hình cầu''; Ai là
người dạy học trò – ''cô giáo'' hoặc ''thầy giáo''; Ai làm việc trong bệnh viện
– ''y tá'', ''bác sĩ’…
·
Mô tả một
số đồ vật theo danh mục: Ví dụ: Kể tên một số loài trái cây, kể tên một số loài
vật, một số loài hoa… khuyến khích bệnh nhân kể được càng nhiều càng tốt. Ngược
lại: Kể tên một số loại như cam, xoài, mít… bệnh nhân có thể nói được: trái
cây.
·
Đọc: Cho bệnh nhân đọc một số từ, từ ngắn đến
dài dần: Ví dụ: Cam, bưởi – Chôm chôm, Ăn trái cây tốt cho sức khỏe; Tập nói –
tập nói liên tục – tập nói kiên trì hàng ngày – Tập nói kiên trì hàng ngày sẽ
nói được bình thường… Sau đó có thể đọc báo, sách…
·
Mô tả hình ảnh (nên đưa ra hình ảnh bệnh nhân
ưa thích và hiểu biết thông tin về nó): Đưa cho bệnh nhân một bức ảnh hoặc
tranh, bảo bệnh nhân mô tả đơn giản. Ví dụ: Đưa bức ảnh con của bệnh nhân rồi
định hướng mô tả như: đây là ai, mấy tuổi, con thứ mấy, học lớp mấy, học trường
nào…
® Một số điểm chú ý khi
tập luyện:
- Không tạo cho bệnh nhân có cảm giác mình
là một đứa trẻ.
- Nên thay đổi cách tập và vị trí tập để
tránh sự nhàm chán.
- Không nên tập quá nhiều vào cùng một lúc
mà chia ra nhiều lần trong ngày để tránh mệt mỏi, quá sức của bệnh nhân.
- Tập từ dễ đến khó dần.
- Luôn luôn cổ
vũ, động viên, khuyến khích bệnh nhân tập. Không được để bệnh nhân chán nản,
thất vọng. Chán nản, thất vọng thì điều trị sẽ thất bại.
- Tạo ra môi
trường vui vẻ
- Có thể nhiều
thành viên tham gia tập cho bệnh nhân
- Khi tập cố
gắng cho bệnh nhân nói to nhất có thể.
- Tập càng sớm
càng có lợi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét