PHỤC HỒI CHỨC NĂNG DI CHỨNG CHẤN THƯƠNG TỦY SỐNG

 I. Đại cương:
   - Chấn thương cột sống là chấn thương rất nặng, gây ảnh hưởng lên bộ máy nâng đỡ vận động tương ứng, ảnh hưởng đến thể chất và tâm lý người bệnh.
   - Cần phối hợp giữa điều trị và PHCN để giúp người bệnh phục hồi sinh hoạt độc lập và hội nhập cộng đồng xã hội một cách tự tin.
II. Chẩn đoán:
            1.Triệu chứng lâm sàng:
                           a.Chấn thương cột sống không gây liệt tủy:
                                - Đau, tăng khi lăn trở sai tư thế, lan 2 bên theo rễ thần kinh.
                                - Cứng cột sống.
                                - Co cơ cạnh sống.
                                - Gù.       
                           b.Chấn thương cột sống gây liệt tủy:
                                - Giai đoạn đầu liệt mềm, phản xạ gân cơ giảm,nếu không phục hồi gây liệt cứng phản xạ tăng.
                                - Cổ gây liệt 4 chi.
                                - Lưng-thắt lưng gây liệt 2 chi dưới.
                                - Mất hay giảm cảm giác dưới thương tổn.
                                - Mất kiểm soát cơ vòng: tiêu – tiều không tự chủ .
                                - Đau.
                                - Gù.
              2.Cận lâm sàng:
                       -XQ.
                       -MRI
III. Nguyên nhân:
-          Do tai nạn sinh hoạt, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, đả thương.
IV. Phục hồi chức năng:
               1. Nguyên tắc:
                       - Ngăn ngừa biến chứng: phổi, loét, nhiễm trùng.
                       - Ngừa cứng khớp, co rút cơ.
                       - Tăng sức mạnh cơ chi không liệt.
                       - PHCN di chuyển, sinh hoạt, hòa nhập xã hội.
                2. kỹ thuật:
     a. phục hồi chức năng giai đoạn sớm ( liệt mềm ).
               - Chăm sóc hô hấp: thường xuyên thông khí tốt, tránh ùn tắc đờm dãi, tập thở, tập ho,      vỗ rung...
               - Chăm sóc vùng tỳ đè.
                    + Giữ gìn da khô sạch, phát hiện vùng dễ bị loét.
                    + Thay đổi tư thế: Nằm nệm chống loét, vòng chống loét, xoay trở mỗi 2h/lần…
                     + Xoa bóp tay chân liệt.
-          Chăm sóc ngăn ngừa nhiễm trùng tiểu, PHCN bàng quang.
                       + Uống nhiều nước (>2 lít/ngày) .
  + Kẹp ống thông tiểu, tăng dần thời gian: 1h -2h – 3h, ép trên mu ở giai đoạn cuối mỗi lần đi tiểu.
  + Trong những ngày đầu cần kiểm tra Bàng quang đề phòng căng quá mức, đặt sonde tiểu khi cần. Nếu để Bàng quang căng quá mức sẽ làm tổn thương tận cùng thần kinh và cơ Bàng quang gây ra các rối loạn sau này.
-          Tư thế và tập vận động.
  + Đặt bệnh nhân ở tư thế thuận lợi ít bị tỳ đè.
  + Thường xuyên tập thụ động các chi bị liệt để duy trì tầm vận động khớp.
                       + Tập vận động chủ động sớm khi có thể. Tập vận động chủ động tự do chi lành.
       b. Phục hồi chức năng giai đoạn muộn ( liệt cứng ).
                - Tập sức cơ và bắt đầu di chuyển.
                        + Tích cực tập chủ động các cơ không liệt với lực đề kháng tối đa để tăng sức cơ.
                        + Tập tự lăn trở người, lăn trở từ nằm ngửa sang nằm nghiêng và sấp để chống loét và làm tiền đề cho việc tập ngồi dậy.
                        + Tập ngồi dậy: Tập chuyển tư thế từ nằm sang ngồi dậy, tập ngồi có sự trợ giúp của người khác, sau đó tự ngồi không trợ giúp, ngồi ra mép giường thong hai chân xuống đất.
                        + Tập thăng bằng ở các tư thế ngồi, bò, đứng.
                        + Tập với xe lăn: Giúp người bệnh sử dụng được xe lăn, độc lập sinh hoạt với xe lăn trong công việc hàng ngày và di chuyển. Chương trình tập:
                              ♦ Tập nâng mình, tập thăng bằng trên xe lăn.
                              ♦ Tập di chuyển từ giương sang xe lăn và ngược lại, tập từ xe lăn xuống nền nhà và ngược lại.
                              ♦ Tập tự di chuyển với xe lăn trong nhà từ vị trí này sang vị trí khác, tự mở cửa, đi qua cửa và khép cửa lại.
                              ♦ Tập chuyển từ xe lăn xuống buồng vệ sinh và ngược lại.
                         + Tập di chuyển với dụng cụ trợ giúp: Thông thường bệnh nhân tổn thương từ D10 trở xuống có thể di chuyển nhờ máng nẹp và nạng. Mục đích tập là cho người bệnh sử dụng thành thạo các dụng cụ này cho việc di chuyển.
                              ♦ Tập sử dụng nẹp, tập mang và tháo nẹp, tập mặc quần áo với nẹp, tập lên giường và xuống giương với nẹp, tập đứng lên và ngồi xuống xe lăn khi mang nẹp.
                              ♦ Tập đi trong thanh song song.
                              ♦ Tập di chuyển với nạng.
                          + Ngăn ngừa và sửa biến dạng bàn chân rũ: Mang nẹp AFO, giầy động lực.
-          Hoạt động trị liệu: Cùng với việc tập các động tác như trên thì bệnh nhân có thể áp dụng ngay những bài tập đã học vào việc tự phục vụ, di chuyển cho những sinh hoạt hàng ngày, cải tạo môi trường sống, chọn nghề nghiệp phù hợp tái hòa nhập xã hội.
© Lưu ý:
     - Tâm lý: Luôn chào hỏi, động viên bệnh nhân trước và sau tập.
     - Đề phòng té ngã: Đặt bệnh nhân ở nơi an toàn, giám sát tốt quá trình tập luyện.
     - Tụt HA tư thế: Tránh thay đồi tư thế đột ngột.

                    - Giảm đau ( khớp vai bị liệt…): Bằng hồng ngoại, chườm nóng…

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Chat trên Facebook